DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Giải đáp vướng mắc mức lệ phí môn bài với Văn phòng luật sư

(Chinhphu.vn) – Luật Luật sư hiện không quy định về vốn điều lệ và vốn đầu tư đối với Văn phòng luật sư và Công ty luật. Mức thu lệ phí môn bài căn cứ theo quy định hiện hành là 1.000.000 đồng/năm.


Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang phản ánh, Luật Luật sư hiện nay không có quy định mức thu lệ phí môn bài đối với Văn phòng luật sư và Công ty luật không có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư.

Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về mức thu lệ phí môn bài:

“1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.

Vì vậy, Văn phòng luật sư và Công ty luật nộp lệ phí môn bài theo nhóm tổ chức không có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư là 1.000.000 đồng/năm theo hướng dẫn của Cục Thuế.

Tuy nhiên, hiện nay các Chi cục Thuế đang mặc định mức thu lệ phí môn bài của Văn phòng luật sư và Công ty luật là 2.000.000 đồng/năm, dẫn đến việc Văn phòng luật sư và Công ty luật bị nợ 1.000.000 đồng khi mỗi năm chỉ nộp lệ phí môn bài 1.000.000 đồng và phát sinh tiền chậm nộp.

Văn phòng luật sư và Công ty luật đã phản ánh nhiều lần nhưng đến nay vẫn không thay đổi vì các Chi cục Thuế giải thích là do phần mềm ứng dụng Quản lý thuế tập trung của ngành thuế là từ Tổng cục Thuế đưa vào nên không sửa được.

Ngoài ra, mã số thuế để kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của chủ Doanh nghiệp tư nhân và Trưởng Văn phòng luật sư theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 Luật Luật sư: “Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân”.

Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế: “Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay”.

Như vậy, hiện nay Doanh nghiệp tư nhân và Văn phòng luật sư được cấp 2 mã số thuế, một mã số thuế của Doanh nghiệp tư nhân và Văn phòng luật sư để kê khai thuế đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị, một mã số thuế để kê khai thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ Doanh nghiệp tư nhân và Trưởng Văn phòng luật sư. Khi chủ Doanh nghiệp tư nhân và Trưởng Văn phòng luật sư có hoạt động cho thuê tài sản (tài sản này không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân và Văn phòng luật sư) thì chủ Doanh nghiệp tư nhân và Trưởng Văn phòng luật sư thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hiện nay khi chủ Doanh nghiệp tư nhân và Trưởng Văn phòng luật sư có hoạt động cho thuê tài sản riêng thì Chi cục Thuế buộc phải lấy mã số thuế của Doanh nghiệp tư nhân và Văn phòng luật sư để kê khai thuế thu nhập cá nhân hoạt động cá nhân cho thuê tài sản thay vì lấy mã số thuế của chủ Doanh nghiệp tư nhân và Trưởng Văn phòng luật sư để kê khai.

Việc này các Chi cục Thuế cũng giải thích là do phần mềm ứng dụng Quản lý thuế tập trung của ngành thuế là từ Tổng cục Thuế đưa vào nên không sửa được.

Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang kiến nghị chỉ đạo sửa chữa phần mềm ứng dụng Quản lý thuế tập trung cho phù hợp với pháp luật hiện hành.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế trả lời như sau:

Lệ phí môn bài với Văn phòng luật sư và Công ty luật

Khoản 1, 5 Điều 2 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài như sau:

“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

….5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh”.

“Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng: 2.000.000 đồng/năm;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư”.

Tại Điều 32 Luật Luật sư (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 15 Điều 1 Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư) quy định như sau:

“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư

1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:

a) Văn phòng luật sư;

b) Công ty luật.

2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Luật Luật sư không quy định về vốn điều lệ và vốn đầu tư đối với Vãn phòng luật sư và Công ty luật. Căn cứ quy định trên, mức thu lệ phí môn bài đối với Văn phòng luật sư và Công ty luật là 1.000.000 đồng/năm

Khai thuể đối với hoạt động cho thuê tài sản

Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về đãng ký thuế hướng dẫn như sau:

“2. Sử dụng mã số thuế

Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật Quản lý thuế. Cụ thể:

a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

….đ) Chủ doanh nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.”

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, Trưởng văn phòng luật sư có hoạt động cho thuê tài sản riêng (tài sản này không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và Văn phòng luật sư) thì sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế.

Đối với vướng mắc về phần mềm ứng dụng quản lý thuế để khai, nộp lệ phí môn bài và khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, Tổng cục Thuế sẽ chỉ đạo sửa phần mềm ứng dụng cho phù hợp.

Chinhphu.vn

  •  1443
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…