DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Chủ DNTN Trường Minh Nghĩa yêu cầu Công ty TNHH Đenta Sàigòn thanh toán tiền thuê tài sản là máy cẩu hiệu Kota

Số hiệu

363/2007/KDTM-PT

Tiêu đề

Chủ DNTN Trường Minh Nghĩa yêu cầu Công ty TNHH Đenta Sàigòn thanh toán tiền thuê tài sản là máy cẩu hiệu Kota

Ngày ban hành

03/04/2007

Cấp xét xử

Phúc thẩm

Lĩnh vực

Kinh tế

 

Nội dung kháng cáo của bị đơn đối với việc yêu cầu được trả số nợ phát sinh trong hợp đồng  với hình thức trả dần mỗi tháng là 20.000.000 đồng là không thể chấp nhận được, bởi lẽ sẽ gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của nguyên đơn , vì vậy, cấp sơ thẩm tuyên buộc bị đơn thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực là phù hợp pháp luật, nghĩ nên giữ y . 
- Về ý kiến của bị đơn không chấp nhận việc trả lãi suất quá hạn cho nguyên đơn vì cho rằng trong hợp đồng đã ký kết hai bên không thỏa thuận điều khoản này. Căn cứ biên bản thanh lý hợp đồng thể hiện thỏa thuận cụ thể là “thời gian thanh toán trong vòng 10 ngày, sau khi bên A xuất hoá đơn GTGT 5%”. Xét thấy, tại phiên tòa sơ và phúc thẩm nguyên đơn đều thừa nhận chưa giao hoá đơn GTGT 5% cho bị đơn, vì vậy, không thể buộc bị đơn chịu tiền lãi chậm trả do vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng cho nguyên đơn như cấp sơ thẩm đã quyết định, do đó, sửa án sơ thẩm.


Bản án số363/2007/KDTM-PT Ngày 03/4/2007

V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê hàng hoá


Ngày 03 tháng 04 năm 2007 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số01/2007/TLPT-KDTM ngày 29 tháng 01 năm 2007 về tranh chấp “ Hợp đồng cho thuê hàng hoá “.


Do bản án dân sự sơ thẩm số03/2006/KDTM-ST ngày 27/12/2006 của Tòa án nhân dân Quận Tân Bình bị kháng cáo.


Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số517/2007/QĐPT- KDTM ngày 12 tháng 03 năm 2007 giữa các đương sự :


Nguyên đơn : Bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa

Địa chỉ 120 khu phố 2, đường 49A, Phường Thảo Điền Q.2 TP.HCM

Người đại diện theo uỷ quyền : Ông Nguyễn Xuân Phương

( Văn bản uỷ quyền ngày 05/8/2006)


Bị đơn : Công ty TNHH Đenta Sàigòn

Địa chỉ 17A Hồng Hà, Phường 2 Quận Tân Bình TP.HCM

Người đại diện theo uỷ quyền : Ông Bùi Quang Dũng

Địa chỉ 214 KP2 Ap Chiến Lược, Phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân.

Người kháng cáo : Công ty TNHH Đenta Sàigòn.

Tóm tắt nội dung bản án sơ thẩm


Theo đơn kiện ngày 07/08/2006 của nguyên đơn là bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Trường Minh Nghĩa và các lời trình bày tiếp theo của ông Nguyễn xuân Phương là đại diện theo uỷ quyền thì vào ngày 14/7/2005, bị đơn là Công ty TNHH Đenta Sàigòn có ký hợp đồng với nguyên đơn về việc thuê tài sản là máy cẩu hiệu Kota với trị giá hợp đồng là 120.000.000 đồng, thỏa thuận mỗi tháng thanh toán là 30.000.000 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn chỉ thanh toán tháng đầu là 30.000.000 đồng, sau đó ngưng thanh toán tiền thuê mặc dù vẫn sử dụng tài sản đã thuê. Ngày 15/11/2005 hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng, bị đơn xác nhận còn nợ nguyên đơn là 90.000.000 đồng và cam kết sẽ thanh toán cho nguyên đơn trong vòng 10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Tuy nhiên, đến nay vẫn không thanh toán. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ không thanh toán tiền thuê tài sản nêu trên, vì vậy nguyên đơn yêu cầu thu hồi ngay số tiền nợ của hợp đồng và tiền lãi chậm trả từ tháng 11/2005 đến khi xét xử sơ thẩm là 13 tháng với mức lãi suất là 1,03%/tháng.

Tại biên bản tự khai của bị đơn là Công ty TNHH Đenta Sàigòn và các lời trình bày tiếp theo của ông Bùi Quang Dũng – đại diện theo uỷ quyền đã xác nhận còn nợ tiền trong hợp đồng như nguyên đơn đòi nợ là đúng, sở dĩ bị đơn chưa thanh toán được là vì Công ty gặp khó khăn về tài chính. Nay bị đơn đồng ý thanh toán tiên nợ gốc và lãi theo quy định của pháp luật, tuy nhiên xin trả dần mỗi tháng là 15.000.000 đồng.

Trong qúa trình thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải nhưng không thành và đưa vụ án ra xét xử theo luật định .

Tại bản án dân sự sơ thẩm số03/2006/KDTM-ST ngày 27/12/2006 của Tòa án nhân dân Quận Tân Bình đã nhận định :

- Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở vì hai bên đã xác nhận có ký hợp đồng số 05/05/HĐKT ngày 14/7/2005 và bị đơn đã xác nhận còn nợ tiền thuê tài sản với nguyên đơn .

- Yêu cầu đòi nợ lãi chậm trả của nguyên đơn tính từ ngày 15/11/2005 đến ngày xét xử sơ thẩm là 13 tháng là có cơ sở vì bị đơn đồng ý và phù hợp với khoản 2 điều 313 Bộ luật dân sự và quyết định số 2308 ngày 30/11/2006 của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cơ bản.

- Yêu cầu của bị đơn xin trả nợ dần mỗi tháng là 15.000.000 đồng, nguyên đơn không đồng ý và xét phương thức thanh toán này là gây thiệt hại cho nguyên đơn nên không được chấp nhận, nên đã tuyên xử :

- Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn : Buộc Công ty TNHH Đenta Sàigòn phải có nghĩa vụ thanh toán cho DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa số tiền nợ gốc của hợp đồng là 90.000.000 đồng.

- Ghi nhận Công ty TNHH Đenta Sàigòn đồng ý trả khoản lãi chậm trả cho DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa là 12.056.850 đồng. Thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

- DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa có nghĩa vụ xuất hoá đơn GTGT cho Công ty TNHH Đenta Sàigòn .

- Thực hiện việc giao nhận tiền và hoá đơn cùng lúc tại Thi hành án dân sự quận Tân Bình.

Ngoài ra, Tòa sơ thẩm còn tuyên về phần án phí và quyền kháng cáo của các bên đương sự theo luật định.

Tại phiên Tòa phúc thẩm :

- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu y án sơ thẩm

- Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo với nội dung yêu cầu cấp phúc thẩm xem xét về 2 vấn đề, có bổ sung cụ thể như sau :

+ Yêu cầu được trả dần số nợ trong hợp đồng mỗi tháng là 20.000.000 đồng.

+ Không đồng ý chịu lãi chậm trả vì trong hợp đồng không thỏa thuận điều khoản tính lãi và chưa nhận được hoá đơn GTGT. Nguyên do trả chậm là vì chưa nhận được tiền thanh toán từ công trình xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng số 1.

+ An phí do hai bên cùng phải chịu vì nguyên đơn cũng có lỗi trong vụ kiện này.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên Tòa, HĐXX phúc thẩm nhận định như sau :

- Về nội dung kháng cáo của bị đơn đối với việc yêu cầu được trả số nợ phát sinh trong hợp đồng số 05/05/HĐKT ngày 14/7/2005 với hình thức trả dần mỗi tháng là 20.000.000 đồng. Xét, yêu cầu này là không thể chấp nhận được, bởi lẽ, nguyên đơn không chấp nhận và việc thanh toán với phương thức như trên là gây thiệt hại đến quyền lợi chính đáng của nguyên đơn , vì vậy, cấp sơ thẩm tuyên buộc bị đơn thanh toán ngay sau khi án có hiệu lực là phù hợp pháp luật, nghĩ nên giữ y .

- Về ý kiến của bị đơn không chấp nhận việc trả lãi suất quá hạn cho nguyên đơn vì cho rằng trong hợp đồng đã ký kết hai bên không thỏa thuận điều khoản này. Căn cứ biên bản thanh lý hợp đồng ngày 15/11/2005 thể hiện nguyên đơn và bị đơn đã thỏa thuận cụ thể là “thời gian thanh toán trong vòng 10 ngày, sau khi bên A xuất hoá đơn GTGT 5%”. Xét thấy, tại phiên tòa sơ và phúc thẩm nguyên đơn đều thừa nhận chưa giao hoá đơn GTGT 5% cho bị đơn, vì vậy, không thể buộc bị đơn chịu tiền lãi chậm trả do vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng cho nguyên đơn như cấp sơ thẩm đã quyết định, do đó, nghĩ nên bác yêu cầu này của nguyên đơn đòi bị đơn phải trả tiền lãi là 12.056.850 đồng và sửa án sơ thẩm cho phù hợp.

Xét, như đã phân tích trên về điều kiện thanh toán nguyên đơn phải có nghĩa vụ xuất hoá đơn GTGT 5% và giao ngay cho bị đơn thanh toán tiền thuê máy, đến hạn không thanh toán thì bị đơn phải chịu lãi suất chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trên số tiền chưa thanh toán với nguyên đơn.

Về thời gian thi hành án : Nguyên đơn thi hành việc xuất hoá đơn ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật, trong vòng 10 ngày bị đơn phải thanh toán tiền nợ trên. Việc giao nhận tại cơ quan Thi hành án dân sự Quận Tân Bình .

Về án phí KTST : bị đơn phải chịu trên số tiền phải trả cho nguyên đơn, nguyên đơn phải chịu án phí KTST trên phần tiền lãi không được chấp nhận.

Về án phí KTPT : Do sửa án sơ thẩm nên bị đơn không phải chịu án phí KTPT.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các khoản điều 258 và 275 của Bộ luật tố tụng dân sự ; điều và 489 Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 2 điều 15, khỏan 1 điều 19, khoản 2 điều 20 Nghị định 70/CP ngày 12-6-1997 của Chính phủ quy định về án phí Tòa án. Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19-6-1997 của TATC-VKSNDTC-BTC-BTP hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản. Tuyên xử : Sửa án sơ thẩm

1- Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn :

- Bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa có nghĩa vụ xuất ngay hoá đơn GTGT 5% phát sinh trong hợp đồng kinh tế số 05/05/HĐKT ngày 14/7/2005 cho Công ty TNHH Đenta Sàigòn.

- Công Ty TNHH Đenta Sàigòn có trách nhiệm thanh toán cho bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa số tiền thuê hàng hóa còn thiếu phát sinh từ hợp đồng số 05/05/HĐKT ngày 14/7/2005 là 90.000.000 đồng ( Chín mươi triệu đồng) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Hoá đơn GTGT 5%.

- Việc giao nhận tiền và hoá đơn nêu trên được thi hành tại Thi hành án dân sự Quận Tân Bình.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án nếu bị đơn chưa chịu trả số tiền nêu trên thì hàng tháng bị đơn còn phải trả cho nguyên đơn số tiền lãi theo mức nợ quá hạn tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

- Bác yêu cầu của bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa về việc đòi Công Ty TNHH Đenta Sàigòn trả tiền lãi chậm trả từ tháng 11/2005 đến thời điểm xét xử sơ thẩm là 12.056.850 đồng.

2- Về án phí KTST:

Công ty TNHH Đenta Sàigòn phải chịu là 4.500.000 đồng, nộp tại Thi hành án dân sự Quận Tân Bình. Bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa chịu án phí KTST là 602.842 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 2.591.600 đồng theo BL số 000972 ngày 06/10/2006 của Thi hành án dân sự Quận Tân Bình, được nhận lại 1.988.757 đồng. Bà Nguyễn thị Ngọc Bích – Chủ DNTN Dịch vụ vận tải Trương Minh Nghĩa đã nộp đủ án phí KTST.

3- Về án phí KTPT

Công ty TNHH Đenta Sàigòn không phải chịu được hòan lại số tiền tạm ứng kháng cáo là 50.000 đồng theo BL số 003444 ngày 11-1-2007 và 150.000 đồng theo BL số 003623 ngày 06/3/2007 của Thi hành án dân sự Quận Tân Bình.

Bản án này có hiệu lực pháp luật ngay./.

 

  •  7956
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…