DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019

Theo quy định tại BLLĐ 2019, các trường hợp chấm dứt HĐLĐ bao gồm:
 
Khi hết hạn HĐLĐ  thì đương nhiên chấm dứt HĐLĐ, trừ trường hợp,  nếu người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, còn gọi là công đoàn , đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ thì 2 bên phải gia hạn hợp đồng đã giao kết đến hết nhiệm kỳ của người lao động.
 
Hợp đồng lao động theo công việc mà phía người lao động đã hoàn thành 2 bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ
 
Không đạt thỏa thuận trong thử việc hoặc 1 trong 2 bên chấm dứt HĐLĐ
 
Chấm dứt HĐLĐ từ phía người lao động:
 
-  Người lao động bị án phạt tù nhưng không được hưởng án treo, hoặc không được trả tự do; tử hình hoặc cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án,quyết định của Toàn án đã có hiệu lực.
 
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan có thẩm quyền
 
 - Người lao động chết, bị Toàn án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tịch hoặc đã chết
 
- Người lao động bị sa thải
 
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
 
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã hết hiệu lực giấy phép lao động.
 
-Chấm dứt HĐLĐ từ phía người sử dụng lao động:
                                                                           
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ
 
 - Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc, trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, chia tách sáp nhập bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình DN, chuyển nhượng…….theo quy định pháp luật.
 
 - Người sử dụng lao động là cá nhân chết, Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
 
 - Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
 
Căn cứ Điều 34 BLLĐ 2019
  •  3075
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…