DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Các trường hợp yêu cầu người giám hộ cho cá nhân

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Một cá nhân được coi là người được giám hộ khi cá nhân đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015

* Người được giám hộ bao gồm:

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

- Người mất năng lực hành vi dân sự;

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

1. Giám hộ cho người chưa thành niên:

* Người chưa thành niên thuộc đối tượng phải có người giám hộ thì trước tiên, theo quy định của pháp luật, nếu người chưa thành niên còn người thân khác thì người giám hộ của người chưa thành niên được lựa chọn theo quy định tại Điều 52 BLDS 2015 như sau:  

- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;

- Trường hợp không có người giám hộ thuộc các đối tượng trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;

- Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 ở trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

* Trong trường hợp người chưa thành niên không còn người thân nào khác thuộc các đối tượng tại Điều 52 BLDS 2015 hoặc việc giám hộ xảy ra tranh chấp thì UBND cấp xã nơi cư trú hoặc TAND ra quyết định cử người giám hộ theo quy định tại Điều 54 BLDS 2015.

2. Giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự

      Trong trường hợp cá nhân mất năng lực hành vi dân sự thì trước tiên, người giám hộ được lựa chọn theo quy định tại Điều 53 BLDS 2015 như sau:

- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;

- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ;

- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

       Trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự không còn người thân ( hoặc việc giám hộ xảy ra tranh chấp ) thì UBND cấp xã tại nơi cư trú ( TAND ) có quyề+n cử người giám hộ cho cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 54 BLDS 2015.

3. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

Trong trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.

Lưu ý: 

- Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

- Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

 
  •  964
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…