DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

bồi thường đất không giấy tờ.

cơ quan em đang thu lý, tham mưu UBND huyện giải quyết khiếu nại về vấn đề đền bu đất tự khai hoang nhưng không có một loại giấy tờ nào. mong các anh chị đóng góp ý kiến để em mạnh bảo vệ quan điểm của mình:

người dân khiếu nại phần diện tích chưa được cấp giấy đỏ không được UB huyện phê duyệt đền bù.

lúc đầu nguồn gốc  đất này được UBND xã xác nhận là đất tự khai hoang sau năm 1997, đất do UBND xã quản lý theo sổ mục kê được lập năm 1997 - > không đủ điều kiện công nhận QSD đất -> không đền bù. sau đó người dân khiếu nại nên cơ quan em đề nghị làm rỏ thời điểm sử dụng đất này:

thì được UBND xã xác định đây là thửa đất hoang chưa sử dụng, do UBND xã quản lý, được người dân khai phá một phần thửa đất vào năm 1998 và sử dụng ổn định, trực tiếp sản xuất nông nghiệp cho đến nay, được xác nhận là không tranh chấp, từ thời điểm sử dụng cho đến nay UBNd xã chưa lập biên bản xử lý lấn chiếm.

căn cứ vào biên bản xét nguồn gốc đất của UB xã em đã tham mưu lãnh đạo đề xuất giải quyết là đền bù hỗ trợ cho người dân tại điểm c, khoản 1, điều 45 nghị định84/2007/NĐ-CP. sau đó UBNd huyện triệu tập cuộc họp có các ban ngành ngồi lại với nhau để mổ xẻ vấn đề.

trong đó có ý kiến cho rằng đất này không nằm ở điểm c, khoản 1, điều 45 nghị định 84 mà lọt vào điểm d, khoản 1, điều 45 nghị định này. tức là vi phạm lấn chiếm đất chưa sử dụng tại điểm đ, khoản 4, điều 14, nghị định84/2007/NĐ-CP nên không thể giải quyết đền bù. mà tại điểm đ, khoản 4, điều 14 nói:

đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

theo quan điểm của em thì đất này là lấn chiếm đất chưa sử dụng nhưng UBND xã cũng đã xác nhận là từ thời điểm lấn chiếm chưa có văn bản nào ngăn chặn nên vẫn giải quyết đền bù.

còn ý kiến phản biện lại cho rằng việc lập biên bản ngăn chặn là dành cho các trường hợp khác trong điểm đ, khoản 4, điều 14 chứ không dành cho đất chưa sử dụng vì cho rằng trước từ và là một vế khác.

nên cuộc họp vẫn chưa thống nhất được ý kiến. vì vậy em mong các anh chị có thể trả lời cho được rỏ hơn vầ vấn đế này. vì em cho rằng ở điểm đ , khoản 4, điều 14 nghị định 84 là một câu suôn sẻ không tách ra hai ý.

em xin trích dẫn thêm điều 45 nghị định 84.

Điều 45. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau: 

a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số198/2004/NĐ-CP. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số198/2004/NĐ-CP. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định               số181/2004/NĐ-CP;

d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1  Điều 69 Nghị định số181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất; nếu đất đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác thì được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số197/2004/NĐ-CP.

2. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.

 em xin chân thành cảm ơn.

  •  27004
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…