tại điều 131 luật đất đai số 13/2003/QH11 quy định
1. Việc đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đăng
ký góp vốn gồm hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên
góp vốn là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã
nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Hợp đồng góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường
hợp hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được
lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Trong thời
hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ
điều kiện góp vốn thì thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp việc góp vốn phát sinh pháp nhân mới
thì gửi hồ sơ đăng ký góp vốn đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới đó.
2. Việc góp
vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời
hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên
hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn; trường hợp liên
doanh với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì
phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp thuận;
c) Bị thu hồi
đất theo quy định tại Điều 38 của Luật này;
d) Bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp
liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân
tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố mất tích; bị mất hoặc hạn chế năng
lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp
đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân
tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do
pháp nhân đó thực hiện.
tại khoản 5 điều 2
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
quy định: Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm
quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền
chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao
gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là
giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. quyền sử dụng đất lâu dài là
tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố
định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
Như
vậy, trường hợp công ty được Nhà nước cho phép sử dụng quyền sử dụng
đất thuê để góp vốn thành lập doanh nghiệp thì công ty phải hạch toán giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng đất do công ty
góp vốn vào tài sản cố định vô hình và trích khấu hao vào chi phí hợp
lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi dự án hoàn thành bàn
giao đi vào hoạt động theo chế độ quy định.