DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Từ vụ nhiều người nhà Tuấn “khỉ” ra hầu tòa: Những ai được phép che giấu tội phạm?

Những ai được phép bao che tội phạm

Bao che tội phạm - Ảnh minh họa

Trong 19 người hầu toà sáng nay trong vụ án liên quan Tuấn 'Khỉ' có nhiều bị cáo là họ hàng của Lê Quốc Tuấn (tức Tuấn "Khỉ"), đã che giấu anh ta chạy trốn sau khi bắn chết 5 người. Mời bạn đọc cũng nhìn lại quy định của pháp luật để biết những người nào sẽ không bị cấm “bao che” tội phạm.

Che giấu và không tố giác tội phạm

Với pháp luật hình sự, có 2 hành vi liên quan đến việc “bao che” cho người phạm tội, đó là “Che giấu tội phạm” và “Không tố giác tội phạm”

Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định:

“1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm…”

Theo đó, nếu một người biết người khác phạm tội mà giúp họ lẩn trốn, che giấu dất vết, tang vật,… thì được coi là “Che giấu tội phạm”. Hành vi che giấu này có bản chất là giúp đỡ người phạm tội trốn tránh trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 19 Bộ luật trên:

“Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm…”

Hành vi che giấu sẽ được thực hiện qua hành động, còn “không tố giác” chỉ dừng lại ở việc khi biết rõ là tội phạm được thực hiện, người này đáng lẽ phải tố cáo cho cơ quan chức năng biết nhưng lại không thực hiện trách nhiệm đó.

Cả hai hành vi này đều có thể phải chịu trách nhiệm trong những trường hợp nhất định, tuy nhiên sẽ có những đối tượng không bị xét là thực hiện việc “che giấu” hay “không tố giác tội phạm”

Ngoại lệ của che giấu và không tố giác tội phạm

Khoản 2 Điều 18 và Khoản 2 Điều 19 BLHS 2015 có quy định những người sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự khi che giấu hoặc không tố giác tội phạm:

- Cha, mẹ, con, vợ hoặc chồng của người phạm tội (hàng thừa kế thứ nhất)

- Ông, bà, anh, chị em ruột (hàng thừa kế thứ hai)

- Cháu (không quy định rõ là cháu gọi bằng ông, bà hay cô, chú, bác nên có thể hiểu là tất cả các trường hợp này.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp người thân phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia tại Chương XIII của Bộ luật hình sự 2015 và các tội đặc biệt nghiêm trọng quy định trong nội dung của tội Che dấu tội phạm (Điều 389) thì những người nêu trên không được phép che giấu hoặc không tố cáo.

Ngoài ra, Người bào chữa trong tố tụng cũng không bị bắt buộc phải tố cáo thân chủ của mình khi phạm tội, trừ khi thân chủ phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc đang chuẩn bị, đang thực hiện, đã thực hiện các tội đặc biệt nghiêm trọng mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

  •  2863
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…