DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Tổng hợp quy định về “Đơn phương chấm dứt HĐLĐ” đối với 3 loại hợp đồng

Cho đến nay, có rất nhiều bài viết về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng thường chỉ là một phần không thì nằm rải rác ở nhiều trang… Sau đây, bài viết xin chia sẻ các quy định cụ thể về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt đối với 3 loại hợp đồng: Hợp đồng không xác định thời hạn, Hợp đồng xác định thời hạn và Hợp đồng thời vụ.

  • Thứ nhất, đối với “Hợp đồng không xác định thời hạn”

1. Người sử dụng lao động

Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ

- Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn khi:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa phục hồi.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì NSDLĐ sẽ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

 Thời gian báo trước:

+ Ít nhất 45 ngày.

+ Đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa phục hồi thì Người sử dụng lao động báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

2. Người lao động

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp: “Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

  • Thứ hai, đối với “Hợp đồng xác định thời hạn”

1. Người sử dụng lao động

Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ

- Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn khi:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa phục hồi.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì NSDLĐ sẽ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Thời gian báo trước:

+ Ít nhất 30 ngày.

+ Đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa phục hồi thì Người sử dụng lao động báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

2. Người lao động

Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ

- Người lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn khi:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục.

Thời gian báo trước:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm g khoản 2 Điều này;

+ Ít nhất 30 ngày đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này;

+ Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012.

  • Thứ ba, đối với “Hợp đồng thời vụ”

1. Người sử dụng lao động

Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ

- Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn khi:

+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động  mà khả năng lao động chưa phục hồi.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì NSDLĐ sẽ xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Thời gian báo trước: ít nhất 03 ngày làm việc.

2. Người lao động

Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ

- Người lao động được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn khi:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị một phần tư thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Thời gian báo trước:

+ Ít nhất 3 ngày làm việc;

+ Đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì thời hạn phải báo trước cho Người sử dụng lao động tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

  •  7088
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…