DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Thỏa thuận chia di sản đã chứng thực thì có được sửa đổi?

Thỏa thuận phân chia di sản của người đã mất để lại được xem là phương thức được nhiều người lựa chọn nhằm thống nhất ý chí giữa những người được thừa kế di sản tránh việc tranh chấp. 
 
Vậy trường hợp bản thỏa thuận chia di sản đã được chứng thực tuy nhiên, người thừa kế không thể tiếp tục thực hiện thì có được sửa đổi?
 
thoa-thuan-chia-di-san-da-chung-thuc-thi-co-duoc-sua-doi?
 
1. Thỏa thuận chia di sản là gì?
 
Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được xem văn bản thể hiện sự nhất chí của những người kế thừa tài sản được để lại về cách phân chia di sản của người chết để lại và đưa ra quyết định thống nhất.
 
Theo như quy định pháp luật chia di sản thừa kế được dựa theo di chúc; nếu không có di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.
 
2. 02 loại thỏa thuận chia di sản
 
Hiện nay, khi di sản thừa kế được để lại có 2 trường hợp cần phải xem xét để có thể phân chia di sản theo đúng quy định và tinh thần pháp luật, cụ thể theo Bộ luật Dân sự 2015 có quy định di sản được chia theo di chúc và chia theo pháp luật.
 
(1)  Thỏa thuận chia di sản thừa kế theo di chúc
 
Theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:
 
- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; 
 
Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản thừa kế được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
 
-  Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; 
 
Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
 
- Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
 
Như quy định nêu trên, trong trường hợp cùng hưởng di chúc nhưng người để lại di chúc không xác định rõ phần của từng người thì khi đó những người thừa kế di sản có thể chia đều hoặc thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.
 
(2) Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
 
Căn cứ Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:
 
- Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng nhằm:
 
+ Nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; 
 
+ Nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
 
- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật;
 
+ Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật;
 
+ Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
 
Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật người cùng hàng thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật.
 
3. Trường hợp không có người thừa kế thì có được sửa thỏa thuận chia di sản?
 
Căn cứ Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện như sau:
 
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
 
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào.
 
Cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch.
 
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn việc sửa đổi thỏa thuận chia di sản đã chứng thực như sau:
 
Trong trường hợp nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch có liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định và xuất trình bản chính để đối chiếu; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
 
Do đó, trường hợp mà người thừa kế theo thỏa thuận chia di sản đã chứng thực đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng mà không thể tiếp tục trở thành người thừa kế trong bản thỏa thuận thì không được sửa mà phải hủy làm lại.
  •  206
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…