Tiếp nối serie những bài viết so sánh các khái niệm pháp luật. Hôm nay mình xin phép được so sánh hai loại giấy tờ trong thực tế nhiều người vẫn bị hiểu nhầm với nhau, là Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền.
Thực tế hiện nay “Giấy ủy quyền” không được quy định ở bất kì một văn bản QPPL nào ở Việt Nam, nhưng nó được thừa nhận. Cho nên nhiều người bị nhầm lẫn hai khái niệm này,
|
Giấy ủy quyền |
Hợp đồng ủy quyền |
Khái niệm |
Là một hình thức đại diện do chủ thể (người ủy quyền) tự mình thực hiện ủy quyền bằng văn bản cho người nhận ủy quyền, nội dung ủy quyền bao gồm một hoặc nhiều hành vi được ghi trong giấy ủy quyền. |
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. |
Căn cứ |
Không có căn cứ pháp lý, chỉ được thừa nhận. |
Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 |
Bản chất |
Là một giao dịch dân sự |
Là hợp đồng (Hợp đồng ủy quyền) |
Xác nhận chữ ký |
Không cần chữ ký xác nhận của bên được ủy quyền. Cho nên bên được ủy quyền có thể từ chối thực hiện, không thực hiện những việc được ủy quyền. Cũng như những vấn đề liên quan đến trách nhiệm thì bên ủy quyền cũng không phải chịu. |
Là hợp đồng nên cần phải có chữ ký xác nhận của hai bên (Bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền) |
Cơ quan chứng nhận |
Trong thực tế, mặc dù không được pháp luật quy định nhưng các văn phòng công chứng, UBND xã/phường vẫn thực hiện công chứng, chứng thực giấy ủy quyền. |
- Văn phòng công chứng - UBND cấp xã/phường |
Căn cứ pháp lý: