DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Phân biệt khi nào chủ xe hoặc người điều khiển phương tiện bị phạt khi vi phạm giao thông?

Phân biệt khi nào chủ xe hoặc người điều khiển phương tiện bị phạt khi vi phạm giao thông?

Bài biết dưới đây sẽ phân biệt cho mọi người các trường hợp khi nào chủ xe bị phạt, khi nào người điểu khiển (không phải chủ xe) đối với xe ô tô, xe gắn máy bị phạt khi có hành vi vi phạm giao thông.

*Căn cứ pháp lý: Nghị định 100/2019/NĐ-CPBộ luật dân sự 2015

Lỗi vi phạm

Xe ô tô

Xe máy

Chủ xe

Người

điều khiển

Chủ xe

Người

điều khiển

Cho mượn phương tiện rồi gây tai nạn giao thông (căn cứ BLDS 2015)

Chịu trách nhiệm bồi thường

Thỏa thuận hoàn trả lại tiền bồi thường nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại

Bồi thường nếu do lỗi cố hữu của xe; nếu chứng minh được việc cho mượn xe thì người mượn xe phải chịu trách nhiệm

Bồi thường nếu do lỗi của người lái xe

Tự ý thay đổi màu sơn xe so với Giấy đăng ký

300.000 đến 400.000 đồng

 

100.000 đến 200.000 đồng

 

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe

Được hiểu là chủ xe cũ trong Giấy đăng ký

(Được hiểu là chủ xe hiện tại, đang điều khiển xe nhưng chưa sang tên xe)

2.000.000 đến 4.000.000 đồng

Được hiểu là chủ xe cũ trong Giấy đăng ký

(Được hiểu là chủ xe hiện tại, đang điều khiển xe nhưng chưa sang tên xe)

400.000 đến 600.000 đồng

Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

6.000.000 đến 800.000 đồng

 

 

 

Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông

4.000.000 đến 6.000.000 đồng

 

 

800.000 đến 2.000.000 đồng

400.000 đến 600.000 đồng (đối với hành vi điều khiển phương tiện khi chưa đủ tuổi)

Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

14.000.000 đến 16.000.000 đồng

 

 

 

Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

16.000.000 đến 18.000.000 đồng

 

 

 

Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

18.000.000  đến 20.000.000 đồng

 

 

 

Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

28.000.000 đến 32.000.000 đồng

 

 

 

Mọi người xem tham khảo và cho ý kiến giúp mình nếu có vấn đề gì cần sửa đổi, bổ sung nhé! 

  •  4210
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…