DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Người nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở, condotel, resort villa, officetel tại Việt Nam như thế nào?

>>> Những loại thuế, phí và bảo hiểm người nước ngoài cần đóng khi sinh sống và làm việc tại Việt Nam

>>> So sánh các chế độ giữa người Việt Nam và người nước ngoài

>>> Những điều người nước ngoài nên biết khi sinh sống và làm việc tại Việt Nam

Người nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở và các hình thức khác của nhà ở (như condotel, officetel, villa resort) tại Việt Nam là vấn đề không chỉ được người nước ngoài mà còn cả người Việt Nam đặc biệt quan tâm. Đáng chú ý nhất là Dự thảo Luật Đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt đang được thảo luận, cho ý kiến tại phiên họp Quốc hội thứ 5, khóa XIV.

Một số chú thích trong bài viết:

* Người nước ngoài là bao gồm tổ chức và cá nhân nước ngoài.

* Condotel: căn hộ khách sạn

* Resort Villa: biệt thự nghỉ dưỡng

* Officetel: Văn phòng làm việc kết hợp lưu trú

Theo đó, người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định Luật nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;

- Doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của DN nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Phải thông qua một trong các hình thức:

- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;

- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan đối với trường hợp là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.

- Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của DN nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

- Được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật đối với cá nhân nước ngoài

Giới hạn quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài

- Đối với cá nhân, tổ chức ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì được quyền sở hữu nhà ở như đối với người Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu nhà ở đó được xây dựng trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.

- Còn đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của DN nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được quyền sở hữu trong giới hạn sau:

+ Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì giới hạn quyền sở hữu như sau:

Không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa chung cư;

Không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đối với trường hợp chỉ có 1 dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn;

Không quá 250 căn đối với trường hợp chỉ có 1 dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn;

Không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án đối với trường hợp có từ 02 dự án trở lên mà tổng số nhà ở này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn.  

Nếu phần sở hữu do được tặng cho, được thừa kế vượt quá giới hạn trên thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

+ Chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận áp dụng đối với cá nhân nước ngoài.

Lưu ý: Có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.

Đồng thời, cá nhân nước ngoài nếu kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

+ Chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó áp dụng đối với tổ chức nước ngoài.

Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật nhà ở 2014, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.

Quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại đặc khu cũng được áp dụng theo quy định nêu trên.

Còn người nước ngoài được quyền sở hữu condotel, resort villa, officetel thông qua các hình thức mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế từ chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu bất động sản trong dự án đầu tư xây dựng bất động sản tại đặc khu, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy hoạch đặc khu.

Quyền, nghĩa vụ về đất đai của nhà đầu tư và của người sở hữu căn hộ khách sạn, biệt thự nghỉ dưỡng, văn phòng làm việc kết hợp lưu trú và các loại hình tương tự khác được xác định tương ứng với hình thức giao đất, cho thuê đất của dự án đầu tư xây dựng bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai.

Căn cứ pháp lý:

- Luật nhà ở 2014

- Nghị định 99/2015/NĐ-CP

  •  9508
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…