DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Né thưởng tết, doanh nghiệp cho NLĐ nghỉ việc bị xử lý thế nào?

Trước thềm Tết Nguyên Đán, nhiều doanh nghiệp đang tìm cách cho nghỉ một số lượng nhân viên để không mất khoản phí thưởng tết của doanh nghiệp. Theo đó, NLĐ cảm thấy không thỏa đáng đối với những lý do được cho rằng “hợp lý” từ doanh nghiệp. Vậy theo pháp luật, quy định như thế nào về việc cho NLĐ nghỉ việc để né thưởng Tết, hành vi này bị xử lý thế nào?

Cho nhân viên nghỉ việc hay còn gọi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là gì?

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp dưới đây:

- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm.

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày sau khi thời hạn tạm hoãn hợp đồng.

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

- Người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục mà không có lý do chính đáng.

- Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Như vậy, nếu doanh nghiệp tự ý đuổi việc người lao động mà không nằm một trong số các lý do nêu trên sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Ngoài các trường hợp nêu trên, NSDLĐ còn không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Cho NLĐ nghỉ việc để né thưởng tết, doanh nghiệp bị phạt thế nào?

Nếu không có lý do chính đáng mà đuổi việc nhân viên nhằm né thưởng, doanh nghiệp sẽ buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Khi đó, doanh nghiệp còn phải bồi thường tổn thất cho người lao động theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 gồm:

- Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

- Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).

- Trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Xử phạt vi phạm 

Đối với trường hợp tự ý đuổi việc người lao động bằng quyết định sa thải trái luật để không phải thưởng Tết, chủ doanh nghiệp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội sa thải người lao động trái pháp luật theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung năm 2017.

Theo đó, nếu vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động, chủ doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm.

Cách xử lý của NLĐ 

Nếu đã rơi và trường hợp bị đuổi việc để né thưởng, người lao động thường khó tìm được tiếng nói chung với doanh nghiệp. Do đó, người lao động có thể thực hiện theo một trong 02 cách sau để đòi lại quyền lợi.

Cách 1: Khiếu nại

- Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động.

Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với cách giải quyết của người sử dụng lao động, người lao động tiến hành khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án.

- Khiếu nại lần hai: Gửi đơn khiếu nại Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

+ Thời hạn thụ lý đơn khiếu nại: Trong 07 ngày làm việc.

 Thời hạn giải quyết việc khiếu nại: Không quá 45 ngày (hoặc 60 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn là không quá 60 ngày (hoặc 90 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý. Dựa theo căn cứ tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

Cách 2: Khởi kiện trực tiếp tới Tòa án

Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự mà không cần trải qua thủ tục hòa giải.

Căn cứ Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Vì vậy, người lao động muốn khởi kiện phải đến đây để nộp đơn khởi kiện và thực hiện các thủ tục liên quan

  •  205
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…