DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Lái xe gây tai nạn chết người có phải chịu Tội giết người không?

Việc xác định đúng tội danh để định tội là vô cùng quan trọng trong nghiên cứu pháp luật cũng như xét xử. Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) cũng đã có các điều khoản nhằm phân biệt rõ hai tội danh giết người và vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người.

Điều 123 và Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội giết người” và “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” đã thể hiện tính chất khác nhau giữa hành vi giết người và hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ nhưng gây hậu quả chết người.

Cụ thể, nếu thỏa mãn đủ các yếu tố cấu thành trong bảng dưới đây, hành vi gây chết người do vi phạm an toàn giao thông đường bộ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội danh thuộc Điều 260 của Bộ luật này. Mặt khác, nếu người phạm tội tự nguyện bồi thường thiệt hại thì có thể coi đó là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, căn cứ theo Điểm b, Khoản 1, Điều 51 của Bộ luật này. Các khoản thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015.

 

Tội giết người

Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người

Căn cứ pháp lý

Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Điểm a, Khoản 1, Điểm đ, Khoản 2, Điểm a, Khoản 3, Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Chủ thể

Chủ thể phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự (TNHS)

(Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu TNHS”).

Độ tuổi: Người từ đủ 14 tuổi trở lên.

(Khoản 2, Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) ).

 

Độ tuổi: Người từ đủ 16 tuổi trở lên.

(Khoản 1, Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) ).

 

Mặt chủ quan

 

Lỗi: là lỗi cố ý

- Cố ý trực tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây chết người và mong muốn hậu quả xảy ra;

 

- Cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây chết người, tuy không mong muốn xảy ra nhưng vì một lợi ích nào đó vẫn để mặc cho hậu quả xảy ra.

 

Động cơ: có động cơ phạm tội cụ thể

Mục đích: chỉ có đối với tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Lỗi: là lỗi vô ý

- Vô ý vì quá tự tin: người phạm tội tuy thấy trước hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của mình có thể gây ra hậu quả chết người nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

- Vô ý do câu thả: người phạm tội không thấy trước hành vi vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Động cơ: không có động cơ phạm tội.

Mục đích: không có mục đích gây chết người.

Khách thể

Quan hệ nhân thân, quyền được tôn trọng và bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ của con người (là những người đang sống, đang tồn tại).

 

An toàn giao thông đường bộ, sự an toàn tính mạng, sức khỏe của công dân, tài sản của Nhà nước và tài sản của công dân.

Mặt khách quan

Đều gây thiệt hại về thể chất, cụ thể là đều đe dọa đến tính mạng con người.

Hành vi: là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng người khác (bóp cổ, đâm chém,…);

Hậu quả: không bắt buộc phải có hậu quả, chỉ cần có hành vi tước đoạt trái phép tính mạng người khác);

Bản thân hành vi phải có khả năng chấm dứt sự sống của người khác.

Hành vi: là hành vi vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ dẫn đến hậu quả gây chết người

Hậu quả: bắt buộc phải có hậu quả là gây chết người;

 

Hành vi vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc gây chết người

Hình phạt

03 khung hình phạt:

- Vi phạm khoản 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

- Vi phạm khoản 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

- Vi phạm khoản 3: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

04 khung hình phạt:

- Vi phạm khoản 1: Phạt tiền từ

30 triệu đến 100 triệu, phạt cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 05 năm;

- Vi phạm khoản 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm;

- Vi phạm khoản 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;

- Vi phạm khoản 4: Phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu, phạt cải tạo không giam giữ 01 năm hoặc phạt từ 3 tháng đến 01 năm.

 

  •  1301
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…