DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Khi nào mang thai hộ là vi phạm pháp luật?

Vừa qua, trên các diễn đàn đồng loạt đăng tin vụ việc triệt phá đường dây mang thai hộ để thu lợi, hoạt động trên Facebook do một phụ nữ cầm đầu. Vậy mang thai hộ có vi phạm pháp luật hay không? Mức xử phạt đối với hành vi này là gì?

Mang thai hộ là gì?

Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thại hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ thai trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai, để người này mang thai và sinh con.

Khoản 23, Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Mang thai hộ vì mục đích thương mại: Là việc một người mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để hưởng lợi về kinh tế hoặc một lợi ích khác.

mang-thai-ho-trai-luat

Mang thai hộ vì mục đích thương mại có trái luật?

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hay mang thai hộ vì mục đích thương mại đều có điểm chung là sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Hai hành vi này khác nhau ở mục đích thực hiện nên pháp luật cũng có quy định khác nhau.

Luật pháp Việt Nam chỉ cho phép mang thai hộ về mục đích nhân đạo chứ không cho phép việc mang thai hộ vì mục đích kinh doanh hay thương mại hóa.

Ngoài ra, Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Vợ chồng đang không có con chung;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Theo đó,

Mức xử phạt đối với hanh vi mang thai hộ trái luật

Điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại “Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính”.

Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:

Phạt tiền từ 05-10 triệu đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm trên là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

Bên cạnh đó, Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:

- Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Mức phạt cao nhất cho tội này có thể bị phạt từ lên đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm.

  •  398
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…