DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hướng dẫn tính thời gian hưởng chế độ ốm đau theo ngày làm việc

Hưởng chế độ ốm đau là chính sách an sinh xã hội đối với người lao động (NLĐ) có tham gia BHXH mà phải nghỉ làm vì ốm đau. Qua đó, thực hiện chế độ ốm đau NLĐ sẽ bù đắp lại khoản tiền mà họ nghỉ. Sau đây là hướng dẫn tính thời gian hưởng chế độ ốm đau cho NLĐ.
 
huong-dan-tinh-thoi-gian-huong-che-do-om-dau-theo-ngay-lam-viec
 
1. Chế độ ốm đau là gì?
 
Chế độ ốm đau là một chính sách an sinh xã hội từ BHXH mà NLĐ có tham gia, nhằm bù đắp một khoản tiền mà NLĐ bị bệnh, ốm mà phải tạm dừng làm việc không hưởng lương theo quy định. 
 
Bằng việc đảm bảo thu nhập cho NLĐ, chế độ ốm đau sẽ ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hỗ trợ cuộc sống do thâm hụt kinh tế, trang trải cuộc sống.
 
2. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
 
Tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
 
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
 
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
 
- Cán bộ, công chức, viên chức.
 
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
 
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
 
3. Điều kiện để người lao động hưởng chế độ ốm đau
 
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
 
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
 
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
 
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
 
4. Tính thời gian hưởng chế độ ốm đau
 
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau của NLĐ nghỉ ốm đau không hưởng lương như sau:
 
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
 
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
 
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
 
- NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
 
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
 
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
 
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
  •  301
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…