DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Giả video call Facebook lừa đảo vay mượn tiền bị xử lý thế nào?

Thời gian gần đây, nhiều người đã trở thành nạn nhân của chiêu trò lừa đảo giả người quen để vay mượn tiền thông qua việc giả video call trên Facebook. 

Hiện trạng

Mặc dù lừa đảo vay mượn tiền thông qua video call không phải là chiêu trò mới, đã được cơ quan chức năng cảnh báo nhiều lần, tuy nhiên với thủ đoạn tinh vi, các đối tượng xấu vẫn dễ dàng qua mặt được người dân cả tin. 

Cụ thể, theo các trang báo điện tử đưa tin, sau khi các đối tượng xấu đã chiếm được quyền truy cập tài khoản của nạn nhân, chúng bắt đầu nhắn tin cho một số người quen.

Để không bị nghi ngờ, chúng bắt chước cách xưng hô, nói chuyện của nạn nhân để nhắn tin mượn tiền với các lý do như: cần gấp, người thân nằm viện, do không có tiền trong tài khoản nên nhờ chuyển hộ rồi sẽ gửi lại vài ngày sau đó,... 

Dù đã cẩn thận, các nạn nhân đã video call để kiểm tra, thế nhưng các đối tượng này đã chuẩn bị sẵn một video được cắt ghép từ những hình ảnh đã được chủ tài khoản đăng tải trước đó.

Cụ thể, từ những hình ảnh có sẵn của người dân đăng tải trên trang cá nhân với sự hỗ trợ các các ứng dụng cắt ghép, chỉnh sửa ảnh, tạo video clip đang xuất hiện tràn lan trên không gian mạng.

Theo đó, chỉ qua vài thao tác, đơn giản chúng đã có thể tạo ra những hình ảnh cử động rất biểu cảm, sống động khá giống nạn nhân. Những cuộc gọi video call thường rất ngắn, chất lượng âm thanh, hình ảnh kém và chập chờn để tránh nạn nhân nhận biết được đây là hình ảnh do phần mềm tạo ra.

Lúc này, nạn nhân nghĩ đúng là người quen và bắt đầu chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của đối tượng xấu. Đến khi được người quen thông báo rằng tài khoản đã bị hack thì mới nhận ra bị lừa đảo chiếm đoạt khoản tiền lớn.

Như vậy, hành vi giả video call lừa tiền là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào mức độ và tính chất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02-07 năm:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50-200 triệu đồng;

- Tái phạm nguy hiểm;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07-15 năm:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 04:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với hành vi Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Xem thêm bài viết liên quan đến chiếm đoạt tài sản tại đây

  •  626
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…