DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Điều kiện giảm trừ gia cảnh và mức giảm trừ gia cảnh năm 2023

Giảm trừ gia cảnh là một chính sách ưu đãi về thuế giúp người lao động (NLĐ) sẽ đỡ mất một phần tiền lương, tiền công vào các loại thuế phải đóng nếu thuộc diện được giảm trừ gia cảnh cho cá nhân và thân nhân gia đình.
 
Để đăng ký giảm trừ gia cảnh thì NLĐ cần phải đáp ứng được các điều kiện và trở thành đối tượng được giảm trừ. Vậy, điều kiện và mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?
 
dieu-kien-giam-tru-gia-canh-va-muc-giam-tru-gia-canh-nam-2023
 
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
 
Hiện nay, giảm trừ gia cảnh được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2012) có giải thích như sau:
 
Đây là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trong đó, bao gồm cả giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
 
2. Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?
 
Hiện hành Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
 
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
 
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
 
3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
 
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có hướng dẫn việc thực hiện giảm trừ gia cảnh phải đảm bảo nguyên tắc như sau:
 
* Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
 
- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi thì tại một thời điểm nên lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
 
- Người nước ngoài giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.
 
- Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
 
* Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
 
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
 
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. 
 
Trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
 
- Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh. 
 
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
 
4. Đối tượng giảm trừ gia cảnh là người phụ thuộc
 
Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
 
- Con dưới 18 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng).
 
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng).
 
- Con đang học kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 9 triệu/tháng (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng).
 
- Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 9 triệu/tháng, bao gồm:
 
+ Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
 
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ của người nộp thuế.
 
+ Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
 
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
 
Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.
 
Như vậy, giảm trừ gia cảnh là một chính sách thuế nhân văn đối với những người có thu nhập trung bình nhưng lại là người có thu nhập chính để nuôi dưỡng gia đình. Theo đó, người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở xuống mà đang nuôi dưỡng người thân thì sẽ được giảm trừ gia cảnh. 
  •  28972
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

2 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…