DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Điều kiện đối với thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán

Thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán là một trong những thành phần quan trọng trong việc tạo dựng nên một công ty chứng khoán. Vậy, để tham gia góp vốn thì thành viên tham gia cần phải đáp ứng điều kiện gì?
 
dieu-kien-doi-voi-thanh-vien-gop-von-thanh-lap-cong-ty-chung-khoan
 
1. Thành viên góp vốn công ty chứng khoán cần đáp ứng điều kiện gì?
 
Căn cứ Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:
 
- Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
 
- Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
 
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
 
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
 
+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác.
 
+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 Luật Chứng khoán 2019.
 
2. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán
 
Về việc cơ cấu thành viên góp vốn trong công ty chứng khoán cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
 
Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019.
 
Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
 
3. Trách nhiệm của thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán
 
Tại Điều 6 Thông tư 121/2020/TT-BTC có quy định trách nhiệm của cổ đông, thành viên góp vốn thành lập công ty chứng khoán cần phải thực hiện như sau:
 
- Cổ đông, thành viên góp vốn của công ty chứng khoán phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019.
 
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán không được lợi dụng ưu thế của mình gây tổn hại đến quyền và lợi ích của công ty và các cổ đông khác, thành viên khác.
 
- Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải thông báo đầy đủ cho công ty chứng khoán trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông tin, đối với các trường hợp sau:
 
+ Số cổ phần hoặc phần vốn góp bị phong tỏa, cầm cố hoặc bị xử lý theo quyết định của tòa án;
 
+ Cổ đông, thành viên là tổ chức quyết định thay đổi tên hoặc chia, tách, giải thể, phá sản.
 
- Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 121/2020/TT-BTC trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cổ đông, thành viên.
  •  771
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…