DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Để làm Lãnh sự danh dự có cần bằng đại học hay không?

Lãnh sự danh dự là người không nằm trong bô máy cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện ngoại giao nhưng sau khi có sự đồng ý của nước tiếp nhận lãnh sự sẽ thực hiện một số chức năng lãnh sự nhất định. Vậy điều kiện để trở thành lãnh sự danh dự như thế nào?
 
Căn cứ Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về điều kiện bổ nhiệm Lãnh sự danh dự như sau:
 
Người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự phải đáp ứng những điều kiện sau:
 
1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp nhận hoặc công dân nước thứ ba;
 
2. Thường trú tại nước tiếp nhận;
 
3. Có uy tín trong xã hội, có khả năng tài chính;
 
4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng;
 
5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp nhận;
 
6. Không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Việt Nam hoặc của bất cứ nước nào, không nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất cứ nước nào.
 
Theo đó, người được bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự không nhất thiết phải có bằng đại học nhưng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Và hồ sở để đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự như sau:
 
Theo Điều 16 Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự:
 
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm làm Lãnh sự danh dự:
 
a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu nguyện vọng làm Lãnh sự danh dự, trong đó cam kết nếu được bổ nhiệm sẽ tự bảo đảm mọi chi phí cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, không nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng pháp luật và tập quán của Việt Nam và nước tiếp nhận. Trong thư nêu rõ nơi dự kiến đặt trụ sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự;
 
b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (một) ảnh cỡ 4x6 cm (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu);
 
c) 02 (hai) ảnh cỡ 2x3 cm để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu);
 
d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ ba thì cần nộp bản sao có chứng thực hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp nhận;
 
đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận cấp không quá 01 (một) năm tính đến ngày nộp hồ sơ;
 
e) Chương trình, kế hoạch hành động dự kiến.
 
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự.
 
3. Các giấy tờ tiếng nước ngoài trong hồ sơ phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng thực chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi dịch và chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
  •  125
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…