DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Để lại di sản không đúng luật thì chia thừa kế ra sao?

Di chúc là tâm nguyện cũng là việc thể hiện ý chí cuối cùng của người mất, thông qua di chúc có thể biết được người thừa kế di sản được để lại trong di chúc là ai. Tuy nhiên, trong thực tế không ít trường hợp người để lại di chúc cho người thừa kế không đúng quy định của pháp luật. Vậy trong trường hợp này, người có quyền nhận di sản theo hàng thừa kế có thể làm gì để đòi lại quyền lợi chính đáng của mình?
 
de-lai-thua-ke-khong-dung-luat-thi-chia-thua-ke-ra-sao
 
Trường hợp nào không nhận được thừa kế?
 
Người nào vi phạm quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì người này không được quyền hưởng di sản theo thừa kế bao gồm các trường hợp sau:
 
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
 
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
 
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
 
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
 
Lưu ý: Những người quy định nêu trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
 
Nhìn chung những người vi phạm quy định không được hưởng di sản đều là những người xâm phạm đến người để lại di sản nhằm mục đích chiếm đoạt hoặc có hành vi bất chính đối với di sản. Dù vậy, họ vẫn được nhận di sản nếu người để lại di chúc vẫn tiếp tục chấp nhận để lại di sản cho họ.
 
Trường hợp di chúc không hợp pháp
 
Mặc dù di chúc để lại những nội dung và thể hiện ý chí cuối cùng của người lập, tuy nhiên nó vẫn cần phải tuân thủ nguyên tắc của Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì mới được xem là di chúc hợp pháp:
 
(1) Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
 
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
 
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
 
(2) Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
 
(3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
 
(4) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại mục (1).
 
(5) Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
 
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
 
Nội dung di chúc bao gồm những gì?
 
Hiện nay, theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp sẽ có các nội dung sau đây (không phải di chúc miệng):
 
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
 
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
 
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
 
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
 
- Di sản để lại và nơi có di sản.
 
Ngoài ra, di chúc có thể có các nội dung khác mà người lập có thể thêm vào.
 
Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
 
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
 
Khi nào người nhận thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc?
 
Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nhưng vẫn nhận được thừa kế bao gồm:
 
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó:
 
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
 
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
 
Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật này.
 
Như vậy, trong trường hợp người để lại di chúc không đúng quy định pháp luật thì người không có trong nội dung di chúc vẫn nhận được di sản nếu là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động.
  •  294
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…