DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Chính sách mới tài chính - hành chính nhà nước có hiệu lực từ tháng 12/2022

Quy định về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi không sử dụng khoản trích Quỹ, tiếp tục tăng thời hạn cho việc cấp phép sản xuất, kinh doanh thuốc lá tới năm 2028, quy trình bổ nhiệm giám định viên pháp y tâm thần,...là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12/2022.
 
chinh-sach-moi-tai-chinh-hanh-chinh-nha-nuoc-co-hieu-luc-thang-122022
 
1. Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi không sử dụng khoản trích Quỹ
 
Đây là nội dung tại Thông tư 67/2022/TT-BTC, ngày 07/11/2022 hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
 
Theo đó, khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì có nghĩa vụ thuế như sau:
 
Trong thời hạn 05 năm, mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích, nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ hằng năm.
 
Đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ được xác định kể từ kỳ tính thuế TNDN nhận điều chuyển Quỹ.
 
Về lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế TNDN thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
 
Số Quỹ đã sử dụng bao gồm: 
 
- Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo quy định.
 
- Số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều kiện quyết toán .
 
- Các khoản điều chuyển từ Quỹ của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con hoặc ngược lại.
 
- Khoản tiền nộp về Quỹ phát triển KH&CN quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố (nếu có) theo quy định của Bộ KH&CN.
 
Đối với việc điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp sau:
 
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài.
 
- Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài.
 
Chi tiết Thông tư 67/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 23/12/2022 và bãi bỏ một số điều của Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC.
 
2. Đến năm 2028 mẫu đơn xin cấp phép sản xuất thuốc lá có hiệu lực
 
Ngày 04/11/2022, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 30/2022/TT-BCT sửa đổi một số điều Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết liên quan đến kinh doanh thuốc lá.
 
Cụ thể, Nghị định sửa đổi hiệu lực một số quy định có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá như sau:
 
(1) Thông tư 57/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 19/02/2019 trừ quy định tại mục (2).
 
(2) Quy định về mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và mẫu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của Thông tư 57/2018/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2028.
 
(Hiện hành quy định mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp giấy phép theo Thông tư 57/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2021). 
 
(3) Bãi bỏ Thông tư 21/2013/TT-BCT ngày 25/9/2013 quy định chi tiết một số điều của Nghị định 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá kể từ ngày Thông tư 57/2018/TT-BTC có hiệu lực, trừ quy định tại mục (4).
 
(4) Quy định về mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và mẫu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của Thông tư 21/2013/TT-BCT được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2027.
 
(Hiện hành quy định mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp giấy phép theo Thông tư 21/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2020).
 
(5) Trong quá trình thực hiện, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời khó khăn, vướng mắc về Bộ Công Thương để Bộ Công Thương giải quyết và xem xét điều chỉnh Thông tư theo thẩm quyền.
 
Xem thêm Thông tư 30/2022/TT-BCT có hiệu lực ngày 20/12/2022 sửa đổi Thông tư 57/2018/TT-BCT và bãi bỏ Thông tư 53/2020/TT-BTC.
 
3. Phạm vi các khu vực tại cửa khẩu đường hàng không
 
Ngày 07/11/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2022/NĐ-CP về quản lý, bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu đường hàng không.
 
Theo đó, nội dung nổi bật tại Nghị định là xác định phạm vi các khu vực tại cửa khẩu đường hàng không.
 
(1) Phạm vi khu vực cửa khẩu đường hàng không có ranh giới rõ ràng, được đặt biển báo theo quy định, bao gồm:
 
- Khu vực nhà ga hành khách: khu vực thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người, phương tiện vận tải; khu vực thực hiện thủ tục hải quan; khu vực đảo hành lý; khu vực kho lưu giữ hàng hóa, hành lý ký gửi, hành lý thất lạc.
 
- Khu vực nhà ga hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; kho hàng hóa xuất khẩu; kho hàng hóa nhập khẩu.
 
- Khu vực sân đỗ tàu bay: khu vực tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực bãi chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
 
- Khu vực khác liên quan hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người; xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, phương tiện vận tải trong trường hợp chuyến bay quốc tế được cấp phép đến địa điểm không phải cảng hàng không.
 
(2) Phạm vi khu vực cách ly xuất nhập cảnh không được tính từ bục kiểm soát xuất cảnh đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh.
 
Trường hợp tàu bay đỗ tại sân đỗ, không gian phía trong phương tiện vận chuyển hành khách từ cửa khởi hành đến cửa lên tàu bay xuất cảnh và từ cửa xuống tàu bay nhập cảnh đến cửa vào khu vực làm thủ tục nhập cảnh được coi là khu vực cách ly xuất nhập cảnh.
 
(3) Phạm vi các khu vực cửa khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 93/2022/NĐ-CP được đặt biển báo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo.
 
Nghị định 93/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/12/2022.
 
4. Bộ Nội vụ tặng kỷ niệm chương cho công dân có đóng góp
 
Ngày 19/9/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 82/2022/TT-BNV sửa đổi một số điều Thông tư 14/2019/TT-BNV quy định tặng kỷ niệm chương về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ.
 
Theo đó, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 14/2019/TT-BNV về đối tượng xét tặng kỷ niệm chương như sau:
 
- Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc một trong các ngành, lĩnh vực: Tổ chức nhà nước; Thi đua, khen thưởng; Tín ngưỡng, Tôn giáo; Văn thư, Lưu trữ.
 
- Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
 
Ngoài ra, còn sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư 14/2019/TT-BNV đối với kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” như sau:
 
- Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
 
(So với hiện hành đã bỏ quy định này đối với Chi cục Văn thư, Lưu trữ).
 
- Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 
- Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện.
 
(Thông tư 82/2022/TT-BNV đã bổ sung đối tượng xét tặng kỷ niệm chương tại cấp huyện)
 
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
 
Xem thêm Thông tư 82/2022/TT-BNV có hiệu lực ngày 01/12/2022 sửa đổi Thông tư 14/2019/TT-BNV.
 
5. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên pháp y cấp tỉnh
 
Ngày 01/11/2022, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 11/2022/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
 
Cụ thể, thủ tục bổ nhiệm giám định viên ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) như sau:
 
(1) Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm:
 
Công an tỉnh, Trung tâm pháp y tỉnh, các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-BYT.
 
Hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần gửi đến Sở Y tế tỉnh.
 
(2) Trách nhiệm của Sở Y tế
 
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần.
 
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Y tế trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật. 
 
Trường hợp không đủ điều kiện bổ nhiệm thì Sở Y tế thông báo cho cơ quan, đơn vị đề nghị bổ nhiệm bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 
Xem thêm Thông tư 11/2022/TT-BYT có hiệu lực ngày 15/12/2022 thay thế Thông tư 02/2014/TT-BTC.
 
6. Tăng thời hiệu kỷ luật cán bộ, công chức
 
Ngày 15/11/2022, Quốc hội ban hành Nghị quyết 76/2022/NQ-QH15 quy định một số nội dung về kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV.
 
Theo đó, nội dung nổi bật mà Quốc hội quyết định thông qua tại kỳ họp này là việc tăng thời hiệu kỷ luật cán bộ, công chức.
 
Kể từ ngày Nghị quyết này được Quốc hội thông qua, áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật
 
- 05 năm đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
 
- 10 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên. 
 
Các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019. 
 
Giao Chính phủ hướng dẫn quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất; khẩn trương nghiên cứu, trình Quốc hội xem xét, quyết định việc sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019, bảo đảm đồng bộ với quy định của Đảng.
 
Chi tiết Nghị quyết 76/2022/NQ-QH15 hiệu lực ngày 30/12/2022.
 
Xem thêm chính mới có hiệu lực từ tháng 12/2022 tại đây.
  •  142
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…