DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Cách bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức hành chính

Ngạch công chức, hệ số lương và cách xếp lương là 03 yếu tố quan trọng để tính lương cho các công chức hành chính, nhưng thực hiện như thế nào, có cơ chế quy định để thực hiện không?

Câu trả lời là sắp có và vấn đề này được hướng dẫn như sau:

Một số lưu ý:

Công chức hành chính được nhắc đến tại bài viết này là những công chức hành chính quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV và các công chức hành chính làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xạ hội ở trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập.

xếp lương công chức hành chính

I. Cách bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính

1. Công chức đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003), ngạch chuyên viên chính (mã ngạch 01.002), ngạch chuyên viên cao cấp (mã ngạch 01.001) được giữ nguyên tên và mã số ngạch đã được bổ nhiệm.

2. Bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mã ngạch 01.004) đối với công chức hiện đang hưởng lương công chức loại A0 quy định tại Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cá bộ, công chức trong cơ quan nhà nước kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

3. Bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) đối với công chức hiện đang giữ các ngạch: kỹ thuật viên đánh máy (mã ngạch 01.005), nhân viên đánh máy (mã ngạch 01.006), nhân viên kỹ thuật (mã ngạch 01.007), nhân viên văn thư (mã ngạch 01.008), nhân viên phục vụ (mã ngạch 01.009), lái xe cơ quan (mã ngạch 01.010) và nhân viên bảo vệ (mã ngạch 01.011).

II. Cách xếp lương

1. Đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP:

+ Ngạch chuyên viên cao cấp (mã ngạch 01.001) áp dụng hệ số lương của công chức loại A3, nhóm 1 từ hệ số lương 6.20 đến hệ số lương 8.00.

+ Ngạch chuyên viên chính (mã ngạch 01.002) áp dụng hệ số lương của công chức loại A2, nhóm 1 từ hệ số lương 4.40 đến hệ số lương 6.78.

+ Ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003) áp dụng hệ số lương công chức loại A1, nhóm 1 từ hệ số lương 4.4 đến hệ số lương 6.78.

+ Ngạch cán sự (mã ngạch 01.004) áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số lương 1.86 đến hệ số lương 4.06, trường hợp công chức ở vị trí lái xe được xếp hệ số lương từ 2.05 đến hệ số lương 4.03.

2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào ngạch công chức chuyên ngành hành chính.

+ Trường hợp có trình độ tiến sĩ thì xếp bậc 3, hệ số lương 3.00 của ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003)

+ Trường hợp có trình độ thạc sĩ thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2.67 của ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003)

+ Trường hợp có trình độ đại học thì được xếp bậc 1, hệ số lương 2.34 của ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003)

+ Trường hợp có trình độ cao đẳng thì được xếp bậc 2, hệ số lương 2.06 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004)

+ Trường hợp có trình độ trung cấp thì được xếp bậc 1, hệ số lương 1.86 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004)

3. Đối với ngạch công chức hành chính đã được xếp lương vào các ngạch công chức hành chính theo quy định, việc xếp lương thực hiện như sau:

+ Trường hợp công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính có hệ số bậc lương bằng ở ngạch cũ thì xếp ngang bậc lương và % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét thưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào ngạch công chức chuyên ngành hành chính mới được bổ nhiệm

Ví dụ: Ông H đã bổ nhiệm và xếp ngạch chuyên viên (mã ngạch 01.003), bậc 5, hệ số lương 3.66 kể từ 01/01/2013. Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên theo Thông tư 11/2014/TT-BNV thì xếp bậc 5, hệ số lương 3.66 của ngạch chuyên viên kể từ ngày ký quyết định, thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2013.

+ Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại A0 thì việc xếp lương trong ngạch cán sự được căn cứ vào thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự):

Tính từ bậc 2 của ngạch cán sự, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quảng mà chưa hưởng chế độ BHXH thì được cộng dồn).

Trường hợp trong thời gian công tác có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì bị kéo dài thêm theo chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

Sau khi chuyển xếp lương vào ngạch cán sự, nếu hệ số lương được xếp ở ngạch cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở ngạch cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.

Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian công chức xếp lương ở ngạch cán sự.

Sau đó, nếu công chức được nâng ngạch thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch công chức và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới.

Ví dụ: Ông B có trình độ cao đẳng đã được tuyển dụng vào làm công chức tại Bộ X, đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2008 và đã xếp bậc 3, hệ số lương 2.72 của công chức loại A0 kể từ 01/7/2014, trong thời gian công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật.

Nay được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch cán sự (mã ngạch 01.004) quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV thì việc xếp bậc lương trong ngạch cán sự như sau:

Thời gian công tác của ông B từ 01/01/2008 trừ thời gian tập sự 06 tháng, tính từ bậc 2 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004) và cứ 02 năm xếp lên 1 bậc thì đến 01/7/2014, ông B được xếp vào bậc 5, hệ số lương 2.66 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004), thời gian hưởng bậc lương mới ở ngạch cán sự (mã ngạch 01.004) kể từ ngày ký quyết định.

Thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính từ 01/7/2014, đồng thời hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0.06 (2.72-2.66)

Đến 01/7/2016 (đủ 02 năm), ông B đủ điều kiện nâng bậc lương thường xuyên lên bậc 6, hệ số lương 2.86 của ngạch cán sự (mã ngạch 01.004) và tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0.06 (tổng hệ số lương được hưởng là 2.92)

+ Trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc cao hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc C3, ngạch thuộc C2 sang ngạch thuộc C1) thì việc xếp lương được thực hiện như sau:

Nếu chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.

Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương kiền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới, nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 02 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.

Ví dụ: Bà C đã được bổ nhiệm ngạch nhân viên văn thư (mã ngạch 01.008), đang hưởng bậc 8, hệ số lương 2.61 (mã ngạch 01.008) từ 01/6/2014.

Nay đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) thì được căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch nhân viên văn thư là 2.61 để xếp vào hệ số lương cao hơn gần nhất là 2.73 bậc 7 của ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005).

Thời gian hưởng lương ở ngạch nhân viên được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm ngạch mới, thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) được tính từ 01/6/2014.

+ Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.

Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Ví dụ: Ông D đã được bổ nhiệm ngạch nhân viên đánh máy (mã ngạch 01.006) đang hưởng bậc 12, hệ số lương 3.48 và 7% phụ cấp thâm niên vượt khung kể từ 01/4/2015 (tổng hệ số lương 3.48 cộng 7% vượt khing đang hưởng ở ngạch nhân viên đánh máy là 3.72).

Nay đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) thì được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) thì được căn cứ vào tổng hệ số lương cao hơn gần nhất là 3.86 bậc 11 của ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005).

Thời gian hưởng lương ở ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm ngạch mới.

+ Trường hợp có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khing đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vuột khung đang hưởng ở ngạch cũ.

Thời gian hưởng lương ở ngạch mới (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch mới được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Hệ số chênh lệch bảo lưu này (tính tròn số sau dấu phẩy 02 số) được hưởng trong suốt thời gian công chức xếp lương ở ngạch mới.

Sau đó, nếu cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng ngạch hoặc chuyển ngạch khác thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ hưởng lương ở ngạch mới.

Ví dụ: Ông E đã được bổ nhiệm ngạch nhân viên bảo vệ (mã ngạch 01.11), bậc lương 12 và hệ số lương 3.48 và 19% phụ cấp thâm niên vượt khing từ 01/6/2015 (tổng hệ số lương 3.48 cộng 19% vượt khung đang hưởng ở ngạch nhân viên bảo vệ là 4.14).

Nay đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005), do tổng hệ số lương đang hưởng ở ngạch nhân viên bảo vệ lớn hơn hệ số lương 4.06 ở bậc cuối cùng trong ngạch nhân viên, nên được xếp vào hệ số lương 4.06 bậc 12 ngạch nhân viên cộng hệ số chênh lệch bảo lưu 0.08.

Thời gian hưởng lương ở ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) và thời gian xét thưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch nhân viên (mã ngạch 01.005) được tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm ngạch mới, đồng thời hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0.08 (3.14 – 4.06)

Đến ngày 01/6/2015, đủ 2 năm, ông E đủ điều kiện hưởng 5% phụ cấp thâm niên vượt khung thì ông E vẫn tiếp tục được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu 0.08 (4.14 – 4.06)

+ Việc nâng ngạch công chức hành chính thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính tại Thông tư 11/2014/TT-BNV và khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.

Các nội dung này được đề cập tại dự thảo Thông tư hướng dẫn bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức hành chính.

  •  114087
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…