DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Các loại chứng chỉ bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, phụ trợ bảo hiểm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 69/2022/TT-BTC ngày 16/11/2022 quy định chi tiết chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ đại lý bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.

Theo đó, các chứng chỉ bảo hiểm cấp cho người quản lý doanh nghiệp bảo hiểm từ ngày 01/01/2023 cụ thể như sau:

(1)  Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

- Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;

- Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;

- Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.

(2) Đối với chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

- Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ;

- Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ;

- Chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe.

(3) Đối với các chứng chỉ bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước hoặc nước ngoài cấp trước ngày 01/01/2023 được tiếp tục sử dụng như sau:

- Chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm nhân thọ: có giá trị tương đương chứng chỉ bảo hiểm nhân thọ;

- Chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ: có giá trị tương đương chứng chỉ bảo hiểm phi nhân thọ;

- Chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe: có giá trị tương đương chứng chỉ bảo hiểm sức khỏe.

chung-chi-bao-hiem

Ngoài ra, tại Điều 5,6 của Thông tư 69/2022/TT-BTC còn quy định chứng chỉ môi giới bảo hiểm và chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm như sau:

Chứng chỉ môi giới bảo hiểm bao gồm:

1) Chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp;

2) Chứng chỉ môi giới bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp.

Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm:

(1) Đối với chứng chỉ về tư vấn do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

- Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm nhân thọ;

- Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ;

- Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm sức khỏe.

(2) Đối với chứng chỉ về đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

-  Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm nhân thọ;

- Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm phi nhân thọ;

- Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm sức khỏe.

(3) Đối với chứng chỉ về giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

- Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển và đường thủy nội địa (sau dây gọi tắt là chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải);

- Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng không;

- Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không).

(4) Đối với chứng chỉ về hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp:

-  Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm nhân thọ;

- Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ;

- Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm sức khỏe.

(5) Đối với chứng chỉ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp:

- Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 6;

- Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 6;

- Chứng chỉ bảo hiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư 69/2022/TT-BTC có giá trị tương đương các chứng chỉ quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 4 Điều 6;

- Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm phi nhân thọ do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nước ngoài cấp có giá trị lượng đương các chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 6.

Xem thêm Thông tư 69/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Thông tư 125/2018/TT-BTC.

  •  499
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…