DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Biển thủ là gì? Hậu quả pháp lý của việc biển thủ công quỹ?

Trong cơ quan, tổ chức việc bảo quản, sử dụng tài sản chung của công ty phải được sự đồng ý và đúng quy định của doanh nghiệp. Việc sử dụng không đúng mục đích hoặc chiếm đoạt số tài sản này được xem là hành vi biển thủ.
 
Không ít doanh nghiệp dù là quy mô nhỏ cho đến các tập đoàn lớn cũng sẽ gặp tình trạng này, tùy theo mức độ mà thiệt hại do hành vi biển thủ gây ra có thể ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Vậy biển thủ được hiểu thế nào? Hậu quả của hành vi này bị xử lý ra sao?
 
bien-thu-la-gi-hau-qua-phap-ly-cua-bien-thu
 
1. Biển thủ được hiểu thế nào?
 
Hiện nay pháp luật hiện hành vẫn chưa có văn bản định nghĩa cụm từ biển thủ, tuy nhiên có thể hiểu biển thủ là hành vi dùng thủ đoạn gian dối, dối trá nhằm chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng mà người thực hiện là người có trách nhiệm quản lý số tài sản đó.
 
Người thực hiện hành vi biển thủ là người của cơ quan, đơn vị có trách nhiệm giữ và bảo mật số tài sản đó. Việc biển thủ có nhiều hành vi và mức độ khác nhau, thông thường là việc biển thủ xảy ra tại lĩnh vực kế toán, thu ngân của các doanh nghiệp.
 
Tài sản của doanh nghiệp ở đây là tiền, hiện vật, tài liệu mật hay bí mật kinh doanh và tài sản sở hữu trí tuệ,... Đều được xem là tài sản.
 
2. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để biển thủ
 
Biển thủ trong doanh nghiệp có thể được chia thành nhiều mức độ khác nhau việc giao nhận và giữ tài sản theo trách nhiệm của nhân viên. Không phải lúc nào tài sản được biển thủ cũng là tiền vì vậy mỗi nhân viên đều có trách nhiệm bảo mật tài sản mà mình có trách nhiệm.
 
Dù vậy, chủ yếu người biển thủ đa phần là người có trách nhiệm được giao nhiệm vụ nhưng lạm dụng chức vụ, quyền hạn mà mình có để chuyển số tài sản chung cho mục đích cá nhân. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Bộ luật Hình sự 2017).
 
(1) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm.
 
Người nào chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4 triệu đồng - dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị:
 
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn.
 
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
 
(2) Phạt tù từ 02 năm - 07 năm.
 
- Có tổ chức.
 
- Có tính chất chuyên nghiệp.
 
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
 
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
 
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
 
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
 
- Tái phạm nguy hiểm.
 
(3) Phạt tù từ 05 năm - 12 năm phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng - dưới 500 triệu đồng.
 
(4) Phạt tù từ 12 năm - 20 năm phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.
 
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng - 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
 
Các dấu hiệu nhận biết thông thường của hành vi biển thủ đối với người có chức vụ, quyền hạn như: không ghi nhận hoặc ghi nhận phiếu thu, hợp thức hóa tổng thu, chi bất hợp pháp. Kê khống, dùng số tiền của công ty vào mục đích cá nhân bên ngoài,...
 
3. Tội sử dụng trái phép tài sản đã biển thủ
 
Trường mà người có chức vụ, quyền hạn đã lạm dụng chức vụ của mình mà biển thủ tài sản của công ty vào mục đích cá nhân còn bị truy tố về tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
 
(1)  Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.
 
Đối với người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100 triệu đồng - dưới 500 triệu đồng, đã kỷ luật, vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng - 50 triệu đồng.
 
(2) Phạt tiền từ 50 triệu đồng - 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm - 05 năm:
 
- Tài sản trị giá từ 500 triệu đồng - dưới 1.5 tỷ đồng.
 
- Phạm tội 02 lần trở lên.
 
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
 
- Tái phạm nguy hiểm.
 
(3) Phạt tù từ 03 năm - 07 năm phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.5 tỷ đồng trở lên.
 
(4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm - 05 năm.
 
Như vậy, tùy vào từng hành vi và phương thức thực hiện biển thủ tài sản của doanh nghiệp thì cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đối với hành vi biển thủ tài sản có thể bị phạt tù lên đến 20 năm tù và hành vi sử dụng số tiền này sẽ bị phạt tù từ 03 - 07 năm. Vì thế, người có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản của doanh nghiệp cần phải cẩn thận và luôn giữ tính trung thực trước những tài sản của chung nếu không hậu quả dẫn đến là rất lớn.
  •  5559
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…