DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

4 lưu ý khi NLĐ, Cán bộ, công chức, viên chức làm thêm dịp Tết nguyên đán

Làm thêm dịp Tết

Cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ làm thêm dịp Tết - Minh họa

Tùy thuộc vào tính chất công việc và yêu cầu chỉ đạo, việc làm thêm vào các dịp lễ, tết không còn là điều quá xa lạ. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng ngày nghỉ Tết là ngày nghỉ được luật định, những ai phải làm vào dịp này cần lưu ý những điều sau đây.

1. Điều kiện yêu cầu làm thêm giờ

Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định những điều kiện để NSDLĐ được yêu cầu NLĐ làm thêm giờ là:

- Phải được sự đồng ý của người lao động (trong đó bao gồm thông tin về: thời gian, địa điểm, công việc làm thêm)

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp sẽ nhắc tới ở mục 2 dưới đây.

2. Giới hạn giờ làm thêm tối đa

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Những trường hợp làm thêm đến 300 giờ 1 năm cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (Căn cứ: Khoản 3, 4 Điều 107 BLLĐ 2019)

Đồng thời, Điều 60 Nghị định 145 cũng quy định “Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần"

3. Tiền lương làm thêm giờ vào ngày Tết

Đối với NLĐ: Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tham khảo tại bài viết dưới đây:

>>> Cách tính tiền lương làm thêm giờ của NLĐ năm 2021 theo quy định mới

Theo đó, mức lương làm thêm vào ngày nghỉ tết ít nhất bằng 300% mức lương của ngày làm việc (chưa kể tiền lương đi làm vào ngày tết).

Đối với Cán bộ, công chức, viên chức, sẽ có thể có thêm khoản phụ cấp hoặc những chính sách tiền lương riêng tùy thuộc vào cơ quan, đơn vị công tác.

4. Những trường hợp không được từ chối làm thêm giờ

Những trường hợp sau đây NLĐ không được từ chối làm thêm giờ kể cả vào ngày tết mà không bị giới hạn thời giờ làm thêm:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. (Căn cứ: Điều 108 BLLĐ 2019)

Mời bạn đọc tham khảo và góp ý!

  •  1064
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…