DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

10 điều cần biết khi lập di chúc phân chia tài sản

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy muốn để lại di chúc phân chia di sản cần biết những gì?

Hình minh họa: những điều cần biết khi để lại di chúc 

1. Trước hết, phải biết được chủ thể làm di chúc là ai. Xem mình có phải là người được lập di chúc hay không?

Như vậy, theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập lập di chúc là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

2. Di sản được để lại trong di chúc.

- Tài sản trong di chúc

+  Phải là tài sản riêng của người để lại di chúc.

+ Tài sản chung của người để lại di chúc với người khác. Trong trường hợp này phải xác định tài sản riêng của người để lại di chúc trong khối tài sản chung đó.

+  Tài sản đó không vi phạm điều cấm của Luật.

3. Quyền của người lập di chúc.

4. Nội dung của di chúc gồm có những gì?

Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.         

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc."

5. Di chúc có cần phải công chứng hoặc chứng hay không?

 Theo Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”

Như vậy, luật không bắt buộc người lập di chúc phải công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Việc công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tùy theo ý muốn của người lập di chúc. Nhưng theo ý kiến của tôi, dể đảm bảo tính pháp lý của bản di chúc cũng như tránh tranh chấp thì vẩn nên đi công chứng hoặc chứng thực bản di chúc .

6. Điều kiện có hiệu lực của di chúc.

Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực khi có các điều kiện sau:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Về hình thức của di chúc.

+ Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

+ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

7. Người được di sản thừa kế

Người được nhận di sản thừa kế của di chúc là người được chỉ định trong di chúc. Nhưng ngoài ra có một số đối tượng được nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Đây là những đối tượng dù di chúc không quy chỉ được việc họ được hưởng di chúc thì vẩn được được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

8. Các hình thức của di chúc.

9. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.

10. Hiệu lực của di chúc.

Theo  Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định.

-  Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

-  Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

-  Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

-  Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

  •  8433
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…