DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

03 Chế độ báo báo cao công tác dân độc áp dụng từ ngày 15/2/2023

Ngày 30/12/2022 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư 06/2022/TT-UBDT quy định chế độ báo cáo công tác dân tộc.
 
Theo đó, các cơ quan trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban dân tộc, UBND tỉnh và cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh báo cáo công tác dân tộc theo 03 chế độ sau:
 
03-che-do-bao-bao-cao-cong-tac-dan-doc-ap-dung-tu-ngay-15-2-2023
 
(1) Chế độ báo cáo công tác dân tộc định kỳ 
 
* Báo cáo tháng và báo cáo quý 
 
- Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc tháng, quý, và nhiệm vụ trọng tâm kỳ báo cáo tiếp theo ....(ghi tháng hoặc kỳ báo cáo cụ thể thực hiện báo cáo).
 
Thực hiện lồng ghép báo cáo tháng 3 vào báo cáo quý I; báo cáo tháng 9 vào báo cáo quý III. 
 
- Nội dung yêu cầu của báo cáo.
 
- Đối tượng báo cáo: Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.
 
- Cơ quan nhận báo cáo: Ủy ban Dân tộc.
 
- Phương thức gửi, nhận báo cáo.
 
Báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban Dân tộc theo địa chỉ: Ủy ban Dân tộc, số 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội; bản điện tử gửi theo địa chỉ email: hethongbaocao@cema.gov.vn và trên trục liên thông văn bản quốc gia của Ủy ban Dân tộc. 
 
- Thời hạn gửi báo cáo.
 
+ Đối với báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo. 
 
+ Đối với báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. 
 
+ Tần suất thực hiện báo cáo: Hằng tháng, quý.
 
- Thời gian chốt số liệu báo cáo (theo Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP).
 
Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo. 
 
Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo. 
 
* Báo cáo 6 tháng và báo cáo năm 
 
- Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc 6 tháng cuối năm, năm (liền kề); 
 
- Nội dung yêu cầu của báo cáo.
 
Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc, gồm: Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, dự án, văn bản chuyên môn nghiệp vụ; tiến độ triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, chính sách của cấp có thẩm quyền; việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm theo quy định. 
 
- Đối tượng báo cáo: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND cấp tỉnh; 
 
- Cơ quan nhận báo cáo: Ủy ban Dân tộc; 
 
- Phương thức gửi, nhận báo cáo; 
 
Báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban Dân tộc theo địa chỉ: Ủy ban Dân tộc, số 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội; bản điện tử gửi theo địa chỉ email: hethongbaocao@cema.gov.vn và trên trục liên thông văn bản quốc gia của Ủy ban Dân tộc. 
 
- Thời hạn gửi báo cáo.
 
+ Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20 tháng 6 hằng năm. 
 
+ Đối với báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 hằng năm. 
 
- Tần suất thực hiện báo cáo: 6 tháng, năm.
 
- Thời gian chốt số liệu báo cáo (theo Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).
 
+ Đối với báo cáo 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. 
 
+ Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. 
 
- Mẫu đề cương báo cáo; . 
 
+ Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện theo Phụ lục số II. 
 
Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm, năm (năm báo cáo) và phương hướng nhiệm vụ công tác dân tộc 6 tháng cuối năm, năm (liền kề) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo Phụ lục số III. 
 
(2) Chế độ báo cáo công tác dân tộc chuyên đề 
 
- Đối tượng báo cáo: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 06/2022/TT-UBDT, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 
 
- Nội dung báo cáo: Báo cáo chuyên sâu về một nhiệm vụ, lĩnh vực công tác, một vấn đề quan trọng cần tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo điều hành và thực hiện trong lĩnh vực công tác dân tộc. 
 
Nội dung cụ thể của báo cáo chuyên đề thực hiện theo văn bản hướng dẫn, yêu cầu báo cáo của cơ quan có thẩm quyền. 
 
(3) Chế độ báo cáo công tác dân tộc đột xuất 
 
-  Đối tượng báo cáo: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 06/2022/TT-UBDT, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 
 
- Các trường hợp báo cáo đột xuất: 
 
+ Báo cáo đột xuất theo văn bản hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc khi có yêu cầu của các cơ quan của Đảng, Nhà nước và của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
 
+ Báo cáo gấp các vụ việc nổi cộm liên quan đến công tác dân tộc, phát sinh đột xuất như thiệt hại do thiên tai, diễn biến bất thường về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng DTTS&MN, chặt phá rừng, di cư đi và đến, hoạt động tôn giáo trái pháp luật và những vụ việc đột xuất khác.
 
- Nội dung báo cáo: Tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc và nguyên nhân phát sinh; những biện pháp đã áp dụng để xử lý, ngăn chặn và kết quả xử lý; những đề xuất, kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền. 
 
Xem thêm chi tiết Thông tư 06/2022/TT-UBDT có hiệu lực ngày 15/02/2023.
  •  297
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…