DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

8 trường hợp cấp dưỡng theo quy định pháp luật hiện hành

 

>>>Cấp dưỡng nuôi con tính từ thời điểm nào?

>>>Không đăng ký kết hôn - Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con không?

>>>Khi ly hôn, có phải cấp dưỡng cho con riêng của vợ/chồng không?

 

Vấn đề cấp dưỡng là một trong những vấn đề quan hệ gia đình được nhiều người quan tâm. Hiện nay, khái niệm cấp dưỡng được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Theo quy định trên, cấp dưỡng được hiểu là việc chu cấp tiền bạc hoặc tài sản khác giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng với người được cấp dưỡng trên cơ sở giữa họ có một trong các quan hệ:  hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Trong đó, đối tượng được cấp dưỡng là người không trực tiếp chung sống với người có nghĩa vụ cấp dưỡng, bao gồm:

- Người chưa thành niên,

- Người đã thành niên mà không có khả năng lao động,

- Người đã thành niên mà không có tài sản để tự nuôi sống bản thân,

- Người gặp khó khăn hoặc túng thiếu.

Tại khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghĩa vụ cấp dưỡng quy định như sau:

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Theo đó, pháp luật hiện nay quy định những trường hợp phải cấp dưỡng sau đây:

1. Cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con: 

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

2. Cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ: 

Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Cấp dưỡng giữa anh, chị, em: 

Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

4. Cấp dưỡng của ông bà nội, ông bà ngoại với cháu: 

Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không cha, mẹ, anh, chị, em cấp dưỡng.

5. Cấp dưỡng của cháu với ông bà nội, ông bà ngoại: 

Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng.

6. Cấp dưỡng của Cô, dì, chú, cậu, bác ruột với cháu ruột: 

Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng.

7. Cấp dưỡng của cháu ruột với cô, dì, chú, cậu, bác ruột: 

Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng.

8. Cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn: 

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

Về mức cấp dưỡng

Mức cấp dưỡng sẽ do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận với nhau. Mức cấp dưỡng sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được về mức cấp dưỡng thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Trong trường hợp khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng này có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được về thay đổi mức cấp dưỡng thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xử lý hành vi vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng

Trách nhiệm dân sự

Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:

 - Người thân thích;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

Xử lý vi phạm hành chính

Hành vi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo quy định tại Điều 154 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 54. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.

2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

Xử lý trách nhiệm hình sự

Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà vẫn vi phạm thì có thể bị xử phạt hình sự theo quy định tại Điều 186 Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

 

  •  10939
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…