DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

3 đợt xét tha tù trước thời hạn trong năm

Đó là vào các dịp Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4), ngày Quốc khánh (02/9) và Tết Nguyên đán.

Riêng đối với các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện vào dịp Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Ngày hội quốc phòng toàn dân (22/12) thay cho dịp tết Nguyên đán.

Đây là nội dung quan trọng nổi bật tại Dự thảo Thông tư liên tịch quy định phối hợp thực hiện BLTTHS 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện được Liên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao công bố mới đây.

Ngoài ra, Dự thảo Thông tư này cũng quy định về hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bên cạnh các tài liệu đã được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 368 BLTTHS 2015:

- Bản án thể hiện phạm nhân phạm tội lần đầu.

Chú thích: Phạm tội lần đầu là từ trước đến nay chưa phạm tội lần nào. Nếu trước đó đã phạm tội và bị kết án, nhưng đã được xóa án tích hoặc chưa bị kết án, nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị kết án, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng lần phạm tội sau, thì không được coi là phạm tội lần đầu.

- Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là Quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:

STT

Mức phạt tù

Thời gian có Quyết định  xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên (tính liên tục, liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và tài liệu thể hiện thời gian tiếp theo được đánh giá cải tạo tốt)

1

Tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn

Ít nhất 20 quý

2

Trên 20 năm đến 30 năm

Ít nhất 16 quý

3

Trên 15 năm đến 20 năm

Ít nhất 12 quý

4

Trên 10 năm đến 15 năm

Ít nhất 08 quý

5

Trên 05 năm đến 10 năm

Ít nhất 06 quý

6

Trên 03 năm đến 05 năm

Ít nhất 04 quý

7

Trên 02 năm đến 03 năm

Ít nhất 02 quý

8

Từ 02 năm trở xuống

Ít nhất 01 quý

Thời gian tiếp theo được tính từ ngày 26 của tháng cuối cùng xếp loại quý (ngày xếp loại Quý I: 25/2, Quý II: 25/5, Quý III: 25/8, Quý IV: 25/11) đến ngày họp của Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

- Quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Toà án; văn bản thỏa thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Toà án được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận; Quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

- Tài liệu xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù

Tài liệu xác định thời gian thực thế đã chấp hành án phạt tù là bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án. Thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.

- Đối với trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có một trong các tài liệu chứng minh sau:

+ Tài liệu chứng minh người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có giấy xác nhận hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng được UBND cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác, học tập xác nhận. Trường hợp là bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của người có công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm người đó phạm tội.

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án để xác định người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi hoặc là người từ 70 tuổi trở lên.

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con phạm nhân dưới 36 tháng tuổi.

+ Giấy xác nhận phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Trường hợp trong bản án đã thể hiện các tình tiết người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì không phải nộp tài liệu trên.

Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư liên tịch quy định phối hợp thực hiện BLTTHS 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện tại file đính kèm.

  •  4233
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…