DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

04 lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt

lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt

Lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD để tránh bị phạt

Căn cứ vào Luật CCCD 2014Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị định về CMND do Bộ Công an ban hành dưới đây là một trong những quy định liên quan đến sử dụng, xử phạt CMND/CCCD mà người sử dụng cần biết để tránh bị xử lý:

1. Đối tượng được cấp thẻ:

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

2. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

- Khi công dân có yêu cầu.

Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

- Bị mất thẻ Căn cước công dân;

- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

3. Quy định về việc sử dụng CMND, CCCD

- CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Cấm việc làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.

- CMND: Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.

Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân.

4. Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về quản lý, sử dụng CMND/CCCD như sau:

* Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.

 * Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

- Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân;

- Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;

- Làm giả chứng minh nhân dân;

-  Sử dụng chứng minh nhân dân giả.

* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

  •  4089
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…