DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Tổng hợp về trợ cấp thôi việc

Chào mọi người,

Mình có tìm hiểu về trợ cấp thôi việc, sẵn chia sẻ cho anh/chị/bạn nào đang vướng mắc về nội dung này cùng tham khảo nhé!

THỨ NHẤT: Căn cứ được hưởng:

Theo Điều 48 Bộ luật lao động 2012:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy, để xác định người lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không phải xem xét 2 điều kiện:

- Chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động 2012

- Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại công ty.

Lưu ý: Phân biệt Thời gian làm việc thực tế để xét điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việctổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

THỨ HAI: Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết như sau:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

Lưu ý: trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ BHXH, nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày trở lên và thời gian thử việc, công ty không đóng BHTN cho người lao động và cũng không chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động (theo Khoản 3 Điều 186 Bộ luật động) thì thời gian này sẽ tính vào Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

THỨ BA: Mức hưởng

Sau khi tính được Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ quy ra mức hưởng như sau:

- mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương;

- trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc;

Ví d: người lao động A đã làm việc thường xuyên cho công ty 6 năm, trong đó có 2 năm 4 tháng không đóng BHTN.

=> Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: 2 năm 4 tháng

2 năm: tương đương 1 tháng tiền lương

4 tháng: 1/4 tháng tiền lương

-------------------

Tổng cộng: 1,25 tháng tiền lương

Lưu ý:

Tiền lương là bao gồm (mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác);

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Thông tin chia sẻ cùng mọi người!

  •  2488
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…