DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Giấy tờ nhà đất thuộc điều 50!

Tôi tên là Nguyễn văn Thu hiện ở tại số nhà KB 142 đường Tháp Bà, P.Vĩnh Thọ, TP. NhaTrang. Tháng 9/2008 tôi đăng ký xin Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài Nguyên Môi trường TP, NhaTrang. Sau một thời gian xét duyệt thì Văn phòng ĐKQSDĐ niêm yết tôi đủ điều kiện để cấp giấy CNQSDĐ, nhưng khi chuyển sang thuế để hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì thuế chuyển lại cho văn phòng ĐKQSĐ và phải đóng thuế vì cho rằng giấy tờ đất (giấy đất gốc) của tôi không thuộc "khoản 1 điều 50" nên không được miễn thuế. Xin nói rõ là giấy tờ nhà đất của tôi là "Giấy nhượng đất" do cha tôi là ông Nguyễn Duyệt mua lại của các ông Nguyễn Lên, Nguyễn Đàng và Nguyễn Sóc có Lý trưởng sở tại xác nhận ngày 16/9/1952. Từ năm 1952 đến nay gia đình tôi cư ngụ trên mảnh đất này. Năm 1977 nhà tôi có đăng ký nhà đất tại phường theo qui định về nhà đất sau giải phóng. Năm 1999 TP. NhaTrang mở rộng đường Tháp Bà vẫn công nhận giấy "Nhượng đất" của cha tôi là hợp pháp và đền bù theo qui định hiện hành.Việc đền bù này theo tổ xác minh Ban Giải Tỏa đền bù là đất ở ổn định từ năm 1952 (không ai tranh chấp) trong dịp này mẹ tôi phân chia cho 4 anh em trong đó tôi được 45 m2 và các anh em cất nhà để ở theo giấy phép xây dựng của Sở Xây Dựng. Trong quá trình thụ lý hồ sơ thì Văn phòng VPDKQSDĐ yêu cầu gia đình chúng tôi phải làm di sản thừa kế (vì cha tôi mất năm 1979). Chấp hành chúng tôi làm di sản thừa kế do P.Vĩnh Thọ chứng thực! Như đã trình bày ở trên khi làm sở hữu chủ phần đất 45 m2 tôi phải đóng thuế chuyển quyền sử dụng đất vì đất của cha tôi là 180 m2 vượt quá 30 m2 theo hạn mức của Tỉnh Khánh Hòa và theo điều 5 nghị định 30 của Tình Khánh Hòa hạn mức đất ở tại NhaTrang là 750 m2 nếu giấy đất gốc thuộc khoản 1 điều 50 luật đất đai! Theo tiểu mục e của khoản 1 điều 50 luật đất đai thì giấy "nhượng đất" của gia đình tôi được công nhận quyền sử dụng đất mà không đóng thuế! Nhưng VPDKQSDĐ cho rằng giấy "Nhượng đất" của cha tôi để lại không nằm trong "khoản 1 điều 50". Họ lý giải giấy tờ ở khoản 1 điều 50 phải có tên gọi là: "Giấy sở hữu" do Lý trưởng xác nhận mới được! Còn tên " Giấy nhương đất" có Lý Trưởng xác nhận thì không được vì không đúng từ "Sở hữu"! Tôi rất bức xúc vì mình ở trên đất của cha ông từ năm 1952 đến giờ mà khi làm sở hữu chủ lại phải đóng thuế vì cán bộ thụ lý hồ sơ áp dụng máy móc từ "chuyển nhượng" và "sở hữu" trong khi Việt Nam chúng ta năm 1952 làm gì có chuyện "sở hữu nhà đất" mà chỉ có từ "bán và mua" hay trên văn tự thường ghi là "Giấy chuyển nhượng" đất có chính quyền (Lý Trưởng) xác nhận là phổ biến vào thời kỳ những năm 1951- 1952! Và  VPDKQSDĐ cho rằng tôi cần phải làm đơn gửi Sở, Bộ Tài Nguyên Môi Trường xác định xem loại giấy có tên là "Nhượng đất" (có Lý trưởng xác nhận) có đúng "khoản 1 điều 50" hay không? Nếu Sở, Bộ Tài Nguyên Môi Trường xác định là đúng thì sẽ được miễn thuế! Trước khi gửi đơn cho Sở, Bộ Tài Nguyên Môi Trường xin Lawsoft tư vấn cho tôi được biết!
Trân Trọng.

Nguyễn văn Thu

  •  3598
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…